Tin nội bộ

Tin nội bộ

Một số thông tin mật chỉ dành cho cán bộ, công nhân viên của học viện Heiwa Academy.

10 lỗi tiếng Anh thường gặp nhất bạn không thể không lưu ý

icon admin

icon 20/12/2021

A. Lỗi phát âm
1. Thích thêm “s” vào cuối từ

Đây là một lỗi phát âm rất phổ biến với nhiều người Việt khi nói tiếng Anh. Không có phân tích nào chỉ rõ nguyên nhân của vấn đề này.

Nhưng điều dễ nhận thấy là, người Việt có thói quen thêm “s” khi đọc tiếng Anh. Thêm “s” vô tội vạ, không biết chỗ nào nên, chỗ nào không nên.

Cách nói này không chỉ sai hoàn toàn về mặt phát âm mà còn khiến người nước ngoài khó hiểu, gây khó chịu vì không ai có thể hiểu được toàn bộ câu của bạn khi bạn đã thêm “s” cho tất cả các từ trong câu như vậy.

Ví dụ với câu này: Life is short. Smile while you still have teeth.

Rất nhiều trường hợp đọc thành: Lifes is shorts. Smiles whiles yous stills haves teeths.

Bởi thế, hiểu được và biết được cách đọc âm “s” sao cho chính xác rất quan trọng, bạn nên tham khảo và tìm hiểu kỹ bài viết về cách phát âm s/es đúng chuẩn để khắc phục lỗi sai này sớm.

2. Phát âm thiếu âm cuối

Một lỗi sai nữa mà rất nhiều, cứ đến 10 người Việt thì có đến 5, 6 người nói tiếng Anh không có âm cuối.

Điều này cũng rất dễ hiểu thôi bởi chính tiếng Việt của chúng ta khi nói chỉ phát ra các âm hữu thanh, không có các âm vô thanh nên khi sử dụng tiếng Anh giao tiếp, việc quên âm cuối là điều khó tránh.

Nếu không phát âm rõ âm cuối, người nghe sẽ dễ hiểu lầm và không nhận ra được bạn đang nói gì. Bởi có nhiều từ có cách phát âm giống hệt nhau và chỉ phân biệt được nhờ âm đuôi.

Ví dụ:

Eight /eɪt/ số tám, H /eɪtʃ/: chữ H
Five /faɪv/: số 5, fight /faɪt/: chiến đấu, fire /ˈfaɪər/: lửa , fine /faɪn/: ổn, find /faɪnd/: tìm kiếm.
3. Một số lỗi sai phát âm cơ bản khác

Ngoài ra, do đặc trưng về vùng miền, hoặc cơ địa miệng, lưỡi hoặc do thói quen, mà nhiều bạn thường phát âm sai những âm như sau:

/ð/ thường phát âm thành /z/ hay /d/ – this /ðɪs/
/θ/ phát âm thành /t/ hoặc /th/ trong tiếng Việt – thank /θæŋk/
/j/ thường phát âm giống như /z/ – yet /jet/
/æ/ bị nhầm lẫn với /e/ – hat /hæt/
Để tránh việc không sửa ngay cách đọc sai lầm đó mà dẫn đến hình thành thói quen sẽ rất khó chữa, bạn cần nắm rõ được bảng phiên âm quốc tế IPA.
Tham khảo bài viết về bảng phiên âm quốc tế IPA siêu quan trọng tại đây.

B. Lỗi từ vựng
4. Me, myself and I

Việc đề cập đến bản thân và nhắc đến cả người khác nữa trong cùng một câu là một câu hỏi hóc búa với rất nhiều bạn.

Ví dụ cho lỗi sai phổ biến này như sau: Me and Lisa are heading to the cinema.

Để bạn không mắc phải điều này khi viết văn, làm bài kiểm tra hay nói chuyện với bạn bè nước ngoài, hãy ghi nhớ những quy tắc siêu đơn giản sau:

Khi cùng nhắc đến bạn và một ai khác trong 1 câu, luôn luôn đặt tên họ lên trước.
Sử dụng “I” khi nó là chủ ngữ (subject) trong câu và “me” khi nó là tân ngữ (object).
Bạn chỉ dùng “myself” khi đã dùng “I” trong câu rồi.
Một số lỗi sai:

Me and Andy are going to the cinema tonight.
Let Jenny and I cook the meal.
Cách sử dụng đúng:

Andy and I are going to the cinema tonight.
Let Jenny and me cook the meal.
I’ll do it myself, I swear.
5. Amount/ Number

Đây cũng là hai từ rất thường xuyên bị sử dụng sai cách và đây là một lỗi sai nghiêm trọng, nhất là khi đi thi và viết đoạn văn tiếng Anh.

“Amount” và “number” có cách dùng cũng giống như “less” và “fewer” vậy, chúng đều đề cập đến số lượng (người, đồ vật, con vật…)

Quy tắc:

Amount được sử dụng khi đề cập đến danh từ không đếm được. Ví dụ: water (nước), trust (niềm tin), …
Number được sử dụng khi nói về những danh từ đếm được. Ví dụ: duck (con vịt), bird (con chim), fish (con cá), person (người), …
Một số lỗi sai:

A great amount of birds are flying over the bridge.
It is incredible to receive such a number of trust that my parents have in me.
Cách sửa đúng:

A great number of birds are flying over the bridge.
It is incredible to receive such an amount of trust that my parents have in me.
6. Fewer/ Less

Như đã nhắc đến “fewer” và “less” trong phần trên, phải thừa nhận một điều rằng nhiều bạn không biết sự khác nhau giữa cách dùng hai từ này.

Lỗi mà mọi người mắc phải thường là sử dụng “less” rất nhiều khi thực tế cần sử dụng “fewer”.

Quy tắc:

Fewer được sử dụng khi nhắc đến những thứ có thể đếm được.
Less được sử dụng khi nói về những thứ không đếm được.
Một số lỗi sai:

Less newspapers are read nowadays.
Less than two hundred students need to take the test this year.
This is a sad story that I had fewer time to finish the presentation than others.
Cách sửa đúng:

Fewer newspapers are read nowadays.
Fewer than two hundred students need to take the test this year.
This is a sad story that I had less time to finish the presentation than others.
7. Its/ It’s

Đây cũng là hai từ mà khiến nhiều người học bị bối rối về cách sử dụng. Nhưng hãy yên tâm, bởi cách dùng của chúng vô cùng đơn giản nếu bạn để ý đến những quy tắc siêu dễ áp dụng sau.

Quy tắc:

“Its” là hình thức sở hữu của “it”. Thường đứng trước một danh từ để thể hiện sự sở hữu.
“It’s” là một cách rút gọn của “It is” hoặc “It has”, thường làm chủ ngữ, đứng đầu câu.
Một số lỗi sai:

Its raining heavily outside.
The dog looks nice with it’s new outfit.
Cách sửa đúng:

It’s raining heavily outside.
The dog looks nice with its new outfit.
8. Affect/ Effect

Hãy thừa nhận xem, có phải đến bây giờ bạn vẫn không phân biệt được hai từ này và cách sử dụng của chúng?

Tuy nhiên để sử dụng đúng bạn chỉ cần mất vài giây tra từ điển mà thôi.

Cụ thể hơn, bạn chỉ cần nhớ “affect” động từ của “effect” (danh từ). Và chỉ việc dùng chúng như đúng chức năng danh từ, động từ thường làm thôi.

Một số lỗi sai:

There are several ways for parents to manage their teen’s social behavior and reduce the negative affects of social media.

Cách sửa đúng:

There are several ways for parents to manage their teen’s social behavior and reduce the negative effects of social media.

C. Lỗi về viết lách
9. Viết tắt và sử dụng các từ lóng

Nhiều bạn coi nhẹ việc viết tiếng Anh, không phân biệt loại văn bản nào, trường hợp nào mà viết tắt, sử dụng các slang words (từ lóng) vô tội vạ dẫn đến mất điểm trong mắt người đọc.

Vì thế bạn cần phân biệt từng hoàn cảnh mà sử dụng từ ngữ và văn phong cho thật phù hợp.

Trong tiếng Anh học thuật, như bài thi, bài luận, viết thư trong những trường hợp trang trọng,… cần tránh viết tắt hay sử dụng từ lóng.

Những từ đó chỉ phù hợp với những cuộc hội thoại suồng sã và nhắn tin thôi.
Một số lỗi sai:

(Trong 1 bài luận) If u want to know my opinion tho, IDK who should be president.

Cách sửa đúng:

If you want to know my opinion, I do not know who should be president.

10. Cách đặt dấu câu

Hãy chắc chắn bạn biết cách sử dụng dấu câu sao cho đúng cách. Nhìn tưởng đơn giản và thực ra cũng rất đơn giản nếu bạn để ý một chút.

“Mẹo” để bạn vượt qua được những lỗi sai lắt nhắt này chính là đọc thật nhiều kiểu loại văn bản bằng tiếng Anh, từ sách, báo, thư từ đến tin nhắn, thông báo,…

Từ đó bạn sẽ biết cách sử dụng dấu câu thật chính xác và chuyên nghiệp.

Ngoài ra, bạn phải hiểu được mục đích dùng của từng loại dấu câu để dùng cho thật chính xác.

Một số lỗi sai:

Dear Mr. Clark: I have to admit that I haven’t done the mission yet, but thank you for giving me a great work like this! I hope you will consider me for the following projects, A, B and C.

Cách sửa đúng:

Dear Mr. Clark, I have to admit that I have not done the mission yet, but thank you for giving me a great work like this. I hope you will consider me for the following projects: A, B and C.

zalo Messenger